Người lao động tại đơn vị phá sản còn nợ bảo hiểm xã hội vẫn được hưởng lương hưu nếu đủ điều kiện

Trường hợp người lao động đủ tuổi, đủ năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) nhưng doanh nghiệp nơi người lao động làm việc bị phá sản và còn nợ BHXH thì có được giải quyết hưởng chế độ hưu trí không?

Ảnh minh họa: Internet.

 

NGUYỄN HẢI HÀ (Hưng Yên)

Trả lời:

Ngày 6/9/2021, BHXH Việt Nam ban hành Công văn số 2802/BHXH-CSXH về việc thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động tại các đơn vị sử dụng lao động phá sản còn nợ tiền đóng BHXH.

Theo công văn này, cơ quan BHXH vẫn giải quyết hưởng lương hưu đối với người lao động đủ điều kiện về tuổi và thời gian đã đóng BHXH (không bao gồm thời gian còn nợ tiền đóng BHXH) theo quy định của chính sách tại thời điểm hưởng lương hưu. 

Khi thời gian tham gia BHXH được đóng bổ sung thì tính cộng nối thời gian đóng BHXH để điều chỉnh lại chế độ hưu trí theo quy định của chính sách tại thời điểm hưởng lương hưu. Đồng thời xác định số tiền chênh lệch phát sinh theo quy định của chính sách tiền lương từng thời kỳ để chi trả bổ sung cho người lao động kể từ thời điểm hưởng.

Tuổi nghỉ hưu của người lao động

Có phải từ năm nay, tuổi nghỉ hưu của người lao động bắt đầu tăng, không còn là 60 tuổi như trước đây? Xin hỏi vấn đề này được quy định cụ thể ra sao?

TRẦN VĂN ANH (Vĩnh Phúc)

Trả lời:

Ngày 18/11/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu. Theo nghị định này, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

1. Kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

2. Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

- Đối với lao động nam: 

Năm nghỉ hưu 2021, tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi 3 tháng.

Năm nghỉ hưu 2022, tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi 6 tháng.

Năm nghỉ hưu 2023, tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi 9 tháng.

Năm nghỉ hưu 2024, tuổi nghỉ hưu là 61 tuổi.

Năm nghỉ hưu 2025, tuổi nghỉ hưu là 61 tuổi 3 tháng.

Năm nghỉ hưu 2026, tuổi nghỉ hưu là 61 tuổi 6 tháng.

Năm nghỉ hưu 2027, tuổi nghỉ hưu là 61 tuổi 9 tháng.

Năm nghỉ hưu từ 2028 trở đi, tuổi nghỉ hưu là 62 tuổi.

- Đối với lao động nữ:

Năm nghỉ hưu 2021, tuổi nghỉ hưu là 55 tuổi 4 tháng.

Năm nghỉ hưu 2022, tuổi nghỉ hưu là 55 tuổi 8 tháng.

Năm nghỉ hưu 2023, tuổi nghỉ hưu là 56 tuổi.

Năm nghỉ hưu 2024, tuổi nghỉ hưu là 56 tuổi 4 tháng.

Năm nghỉ hưu 2025, tuổi nghỉ hưu là 56 tuổi 8 tháng.

Năm nghỉ hưu 2026, tuổi nghỉ hưu là 57 tuổi.

Năm nghỉ hưu 2027, tuổi nghỉ hưu là 57 tuổi 4 tháng.

Năm nghỉ hưu 2028, tuổi nghỉ hưu là 57 tuổi 8 tháng.

Năm nghỉ hưu 2029, tuổi nghỉ hưu là 58 tuổi.

Năm nghỉ hưu 2030, tuổi nghỉ hưu là 58 tuổi 4 tháng.

Năm nghỉ hưu 2031, tuổi nghỉ hưu là 58 tuổi 8 tháng.

Năm nghỉ hưu 2032, tuổi nghỉ hưu là 59 tuổi.

Năm nghỉ hưu 2033, tuổi nghỉ hưu là 59 tuổi 4 tháng.

Năm nghỉ hưu 2034, tuổi nghỉ hưu là 59 tuổi 8 tháng.

Năm nghỉ hưu từ 2035 trở đi, tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi.

Việc đối chiếu tháng, năm sinh của người lao động tương ứng với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản này theo Phụ lục I ban hành kèm theo nghị định này.

Theo Báo Nhân Dân
BÌNH LUẬN

Bạn còn 500/500 ký tự

Bạn vui lòng nhập từ 5 ký tự trở lên !!!

Tin mới