Hợp đồng vay tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Câu hỏi tình huống: Gia đình tôi có cho một người vay số tiền 60 triệu đồng, có viết giấy nợ, giữ hộ khẩu + chứng minh nhân dân photo của người vay. Số tiền vay từ tháng 8/2018 đến nay vẫn chưa trả. Mới đầu người vay viện lý do cần một số tiền để trả nợ cho mẹ mình vì bà ấy đang bị chủ nợ đòi. Nhưng sau này gia đình tôi phát hiện người vay sử dụng số tiền đó để tiêu sài cá nhân. Ngoài ra người vay còn vay của người khác 20 triệu đồng, nhưng người đó không có giấy nợ mà có bằng chứng là những tin nhắn về việc vay mượn. Cho tôi hỏi, nếu gia đình tôi đưa đơn kiện thì người vay sẽ bị xử phạt như thế nào? Nếu cho vay không có giấy ghi nợ thì có được quyền đi kiện không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 về Hợp đồng vay tài sản như sau:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Và Điều 466 Bộ luật này về nghĩa vụ trả nợ của bên vay:

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Như vậy, đối chiếu thông tin bạn cung cấp thì căn cứ hợp đồng vay tiền giữa gia đình bạn và người vay xác lập từ thời điểm tháng 8/2018, hiện nay gia đình bạn có thể làm đơn khởi kiện trực tiếp ra Tòa án nhân dân quận/huyện nơi người vay cư trú để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả nợ (do phương án thỏa thuận về việc thanh toán nợ trước đó chưa được giải quyết).

Ngoài ra, để xác định hành vi trên của người vay có bị xử lý theo quy định pháp luật - truy cứu trách nhiệm hình sự thì cần làm rõ họ có hành vi chiếm đoạt tài sản hay không?  Theo nội dung cung cấp thì người vay đó có hành vi gian dối khi vay tiền bằng việc đưa sai thông tin về mục đích vay tiền. Tuy nhiên, lại không rõ mục đích trên của họ có nhằm để chiếm đoạt tài sản của gia đình bạn hay không. Nếu có căn cứ chứng minh cho hành vi chiếm đoạt tài sản trên thì có thể xác định là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

Vì vậy, khi có căn cứ gia đình bạn có thể làm đơn tố giác tội phạm đến cơ quan nơi đối tượng đang cư trú để cơ quan xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật.

Ngoài ra, người vay nói trên còn vay 20 triệu đồng từ người khác. Nếu người cho vay chứng minh được đã cho người đó vay tiền (như có người làm chứng, những tin nhắn thể hiện việc vay tiền, hóa đơn chuyển khoản... thể hiện người đó đã nhận được số tiền 20 triệu đồng) thì người cho vay có thể nộp đơn khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu người đó thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Tòng Minh (Trung tâm TGPL)

BÌNH LUẬN

Bạn còn 500/500 ký tự

Bạn vui lòng nhập từ 5 ký tự trở lên !!!

Tin mới