Hỏi đáp về Luật Bảo hiểm xã hội

 

Cán bộ chuyên trách công tác LĐTBXH xã Chiềng Ngần (Thành phố)

phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người dân.

Ảnh: Thủy Ngân

Hỏi: Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 được Quốc hội thông qua ngày, tháng, năm nào, thời điểm có hiệu lực của Luật? Phạm vi điều chỉnh của Luật là gì?

Trả lời: Luật Bảo hiểm xã hội được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 2016.

Phạm vi điều chỉnh của Luật quy định về chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động; cơ quan bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội; thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội (Điều 1 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014).

Hỏi: Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm xã hội gồm các chế độ nào?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 4 của Luật Bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm xã hội gồm các chế độ: (1). Bảo hiểm xã hội bắt buộc (có các chế độ: Ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất). (2). Bảo hiểm xã hội tự nguyện (có các chế độ: hưu trí; tử tuất). (3). Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

Hỏi: Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động có quyền lợi và trách nhiệm gì?

Trả lời: Điều 18, 19 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động như sau:

- Về quyền lợi của người lao động (Điều 18):

1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.

2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.

3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:

a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;

b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;

c) Thông qua người sử dụng lao động.

4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:

a) Đang hưởng lương hưu;

b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;

c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, nghề nghiệp hằng tháng;

d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.

5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.

6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.

7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

- Về trách nhiệm của người lao động (Điều 19):

1. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.

2. Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội.

3. Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.

Linh Loan (Sở Tư pháp)

BÌNH LUẬN

Bạn còn 500/500 ký tự

Bạn vui lòng nhập từ 5 ký tự trở lên !!!

Tin mới