7 đối tượng được khoanh nợ tiền thuế, xóa tiền chậm nộp

Ngày 26/11/2019, Quốc hội thông qua Nghị quyết 94/2019/QH14 quy định về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan. Đối tượng được khoanh nợ tiền thuế, xóa tiền chậm nộp là người nộp thuế còn nợ tiền thuế, nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp phát sinh trước ngày 1/7/2020 mà không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước.

Nghị quyết 94/2019/QH14 quy định rõ 7 đối tượng là người nộp thuế còn nợ tiền thuế, nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp phát sinh trước ngày 1/7/2020 mà không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước, thì sẽ được khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp, đó là: Người nộp thuế là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự; Người nộp thuế có quyết định giải thể gửi cơ quan quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh đã thông báo người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục giải thể; Người nộp thuế đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc đã bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản; Người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý thuế đã phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc để kiểm tra, xác minh thông tin người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế; Người nộp thuế đã bị cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề theo quy định của cơ quan quản lý thuế; Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ; Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán trực tiếp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán.

Ngoài ra, Nghị quyết 94/2019/QH14 cũng đã quy định về nguyên tắc xử lý nợ: Phải bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật, đúng đối tượng, đúng thẩm quyền; bảo đảm điều kiện, hồ sơ, quy trình, thủ tục và chịu trách nhiệm của cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật; bảo đảm công khai, minh bạch; bảo đảm việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, giám sát của người dân; tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý nghiêm việc lợi dụng chính sách để trục lợi hoặc cố tình chây ỳ, nợ thuế.

Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng quy định hoặc người nộp thuế đã được xóa nợ mà quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới, (trừ đối tượng quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 4 của nghị quyết này) thì phải hủy quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ.

Nghị quyết 94/2019/QH14 chính thức có hiệu lực thi hành từ 1/7/2020 và được tổ chức thực hiện trong thời hạn 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành.

 

Hỏi - đáp về thuế

 

Câu hỏi 1: Tôi mới mua 1 chiếc xe ô tô nhưng theo hình thức trả góp thì giá tính lệ phí trước bạ được tính như thế nào?

Trả lời: Tại khoản 3, Điều 1, Nghị định 20/2019/NĐ-CP ngày 21/2/2019 của Bộ Tài chính đã quy định: Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản mua theo phương thức trả góp là giá trả một lần (không bao gồm lãi trả góp) và bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có); thuế giá trị gia tăng (nếu có).

Câu hỏi 2: Thời hạn nộp lệ phí trước bạ nhà, đất được quy định như thế nào?

Trả lời: Khoản 4, điều 1, Nghị định 20/2019/NĐ-CP của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 4 điều 10, Nghị định số 140/2016/NĐ-CP) quy định về thời hạn nộp lệ phí trước bạ như sau: Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước tại các cơ quan, tổ chức thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của Cơ quan Thuế.

Thu Mây (Cục Thuế tỉnh)

BÌNH LUẬN

Bạn còn 500/500 ký tự

Bạn vui lòng nhập từ 5 ký tự trở lên !!!

Tin mới